Mang trí tuệ đi... vay vốn ngân hàng, cơ hội cho Startup Việt?
Theo đề xuất của cộng đồng Startup, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đề nghị Ngân hàng Nhà nước làm rõ việc các bạn trẻ khởi nghiệp có thể sử dụng tài sản trí tuệ để thế chấp vay vốn ngân hàng được không…
Phản hồi về vấn đề này, bà Nguyễn Thị Hồng – Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước – cho biết: Bộ Luật Dân sự 2015 đã quy định các hình thức tài sản đảm bảo, trong đó có quyền tài sản.
“Trên thực tế, tài sản sở hữu trí tuệ hay bằng sáng chế… là tài sản vô hình, nhưng cần quy định rõ trong các văn bản quy định của pháp luật, để từ đó doanh nghiệp có thể sử dụng làm một trong những hình thức tài sản đảm bảo”, bà Hồng nói.
Bổ sung thêm nội dung về tài sản trí tuệ, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Trần Văn Tùng cho biết, tài sản trí tuệ có thể hiểu là sáng chế, giải pháp hữu ích và các vấn đề được bảo hộ có giá trị.
Liên quan đến việc định giá tài sản trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cùng Bộ Tài chính đã có thông tư liên tịch hướng dẫn để định giá loại tài sản này.
“Quan trọng hơn, trong việc thực hiện, một số nghị định của Chính phủ, một số Thông tư hướng dẫn của các bộ, trong đó có Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ đã hướng dẫn các nhà khoa học được đem quyền sở hữu trí tuệ, các bí quyết công nghệ để tính ra giá trị và dùng giá trị này để góp vốn, liên doanh, liên kết nhằm hình thành doanh nghiệp”, Thứ trưởng Tùng nói.
Thông tư liên tịch mà ông Tùng đề cập là Thông tư 39/2014/TTLT- BKHCN-BTC Quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách Nhà nước, có hiệu lực từ ngày 4/2/2015.
Thông tư quy định 3 phương pháp định giá mang tính thông lệ quốc tế gồm định giá theo cách tiếp cận từ thị trường, theo chi phí hoặc theo thu nhập.
Tuy nhiên, thông tư này chỉ áp dụng với 5 đối tượng có liên quan đến việc sử dụng ngân sách Nhà nước, cụ thể:
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
2. Tổ chức đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước
3. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước
4. Tổ chức dịch vụ hỗ trợ định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước được pháp luật công nhận.
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.