Trước khi 'xách vali về nhà chồng', cô gái nào cũng phải biết những điều luật sau

14/11/2016 15:14 PM | Xã hội

Những kiến thức cơ bản về luật Hôn nhân gia đình cần nhớ.

Thứ nhất, từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ điều kiện được phép kết hôn

Theo quy định tại điều 8, chương II Luật hôn nhân và gia đình 2014, Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ đủ từ 18 tuổi trở lên mới đảm bảo điều kiện kết hôn. Ví dụ bạn sinh ngày 01/02/1998 thì đến ngày 02/02/2016 bạn mới được phép kết hôn. Nếu bạn kết hôn trước thời điểm này thì coi như quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng bạn không được pháp luật thừa nhận.

Thứ hai, trước khi kết hôn cũng phải đi đăng ký kết hôn

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là bằng chứng để ràng buộc giữa 2 người dưng, không có quan hệ máu mủ ruột rà gì với nhau thành vợ, chồng của nhau và được Nhà nước thừa nhận. Đây là bằng chứng về quyền lợi và nghĩa vụ của đôi bên có giá trị về mặt pháp luật.

 Thứ ba, ngoại tình có thể bị phạt tù

Đây là nội dung được quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016)

Theo đó, Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.

+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Thứ tư, phải phân biệt được cái nào là tài sản chung, cái nào là tài sản riêng

Hiện với tình trạng ly hôn ở người trẻ khá phổ biến, kèm theo đó là cuộc tranh chấp về tài sản giữa hai bên. Do đó ai cũng phải chuẩn bị tinh thần và nắm rõ các quy định liên quan đến tài sản chung và tài sản riêng để dễ bề xử lý khi chuyện không may xảy ra:

Tài sản chung    

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

- Tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác do vợ chồng thỏa thuận.

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn.

- Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.           

Tài sản riêng

- Phần tài sản chung được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung.

- Tài sản vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, hiểu nôm na là bất kỳ tài sản nào vợ, chồng làm ra hoặc có được trong thời kỳ hôn nhân thì đều là tài sản chung.

Ví dụ như sau:

Cô gái nọ được mẹ cho một căn nhà, theo quy định thì căn nhà này sẽ là tài sản chung của vợ chồng, thế nhưng người chồng lại là người ỷ lại, không lo làm ăn, lại hay nhậu nhẹt, phá của...các kiểu. Cô gái này lo sợ người chồng phá của…nên không biết phải làm gì để có thể để dành căn nhà này cho 2 đứa con mình sau này.

Hướng dẫn: Mẹ cô gái có thể làm hợp đồng tặng cho riêng căn nhà này cho cô gái, nhớ là phải ra công chứng. Sau đó, tài sản đó được hợp thức hóa là tài sản riêng của người vợ, nhưng lưu ý là không được bán căn nhà này, nếu bán đi thì số tiền có được do bán căn nhà đó vẫn sẽ là tài sản riêng. Tuy nhiên nếu có phát sinh tranh chấp thì khó mà chứng minh được, trường hợp không chứng minh được đó là tài sản riêng, thì căn nhà này sẽ là tài sản chung của 2 vợ, chồng.

Còn nếu như bạn cho thuê căn nhà, thì tiền thuê là tài sản chung của 2 vợ, chồng.

Thứ năm, các trường hợp mà người chồng không được quyền ly hôn với bạn

Nếu bạn đang trong tình trạng thuộc 1 trong 2 trường hợp sau thì chồng bạn không có quyền ly hôn với bạn theo điều 51, chương IV Luật hôn nhân gia đình 2014.

- Bạn đang mang thai

- Bạn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Thứ sáu, chồng không có quyền "đuổi" bạn ra khỏi nhà ngay khi ly hôn

Áp dụng đối với trường hợp căn nhà đó là sở hữu riêng của chồng bạn, đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn, nếu bạn có khó khăn về chỗ ở thì bạn được quyền tiếp tục ở đó trong vòng 06 tháng kể từ ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa đôi bên.

Thứ sáu, khi ly hôn thì người chồng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng

Cấp dưỡng đối với con là quy định bắt buộc, còn cấp dưỡng đối với vợ khi vợ trong tình trạng khó khăn, túng thiếu có lý do chính đáng để yêu cầu cấp dưỡng.

Cùng chuyên mục
XEM