Thứ trưởng Bộ Công an được sử dụng xe không quá 1,1 tỷ đồng

20/07/2014 11:07 AM | Pháp luật

Xe ôtô dùng để phục vụ công tác, huấn luyện, chiến đấu, sản xuất kinh doanh sẽ từ 4 đến 16 chỗ ngồi.

Ngày 15/7/2014 vừa qua, Thủ tướng vừa ban hành Quyết định số 40/2014/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong Công an nhân dân.

Quyết định này quy định một số nội dung như:

- Xe ôtô dùng để phục vụ công tác, huấn luyện, chiến đấu, sản xuất kinh doanh sẽ từ 4 đến 16 chỗ ngồi.

- Chức danh được sử dụng thường xuyên xe ôtô có:

+ Lãnh đạo trong Công an nhân dân là Ủy viên Bộ Chính trị; Bộ trưởng; Cán bộ có cấp bậc hàm Đại tướng và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên: Sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác. Căn cứ tình hình thực tế tại từng thời điểm, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại xe trang bị cho các chức danh theo đề nghị của Bộ Tài chính.

+ Cán bộ Lãnh đạo trong Công an nhân dân là Ủy viên Trung ương Đảng: Sử dụng xe giá tối đa 800 triệu đồng/một xe.

+ Thứ trưởng Bộ Công an; Cấp bậc hàm thượng tướng; Các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,8 trở lên: Sử dụng xe giá tối đa 1,1 tỷ đồng.

+ Chức danh lãnh đạo, chỉ huy có hệ số phụ cấp lãnh đạo 1,2 đến 1,3; Cấp bậc hàm trung tướng; Chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,2 trở lên: Sử dụng xe giá tối đa 920 triệu đồng.

+ Đối với cấp bậc hàm thiếu tướng: Sử dụng xe mức giá tối đa 820 triệu đồng.

+ Cán bộ lãnh đạo, chỉ huy có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,2; Cán bộ có hệ số lương từ 7,3 đến 8,6: Được bố trí xe ô tô đi công tác, không bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc, với giá mua tối đa 720 triệu đồng/một xe (trường hợp các cơ quan, đơn vị thường xuyên hoạt động ở vùng sâu, vùng xa, địa hình khó khăn thì được mua xe ô tô 02 cầu với mức giá không quá 1,5 lần so với định mức quy định).

- Tiêu chuẩn, định mức trang bị xe ô tô sử dụng chung cho các đơn vị trong Công an Nhân dân:

(Theo Phụ lục Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)


TT

ĐƠN VỊ

ĐỊNH MỨC TRANG BỊ

1

Cơ quan các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Cục, Vụ, Viện (trực thuộc Bộ trưởng)

12 cán bộ có tiêu chuẩn/xe

2

Công an thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh (không bao gồm Công an các quận, huyện, thị xã)

50 xe/1 Đơn vị

3

Công an thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; Công an tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An (không bao gồm Công an các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)

25 xe/1 Đơn vị

4

Công an các tỉnh còn lại, Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (không bao gồm Công an các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh)

22 - 24 xe/1 Đơn vị

5

Công an quận, huyện, thị xã, thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương và các tỉnh trọng điểm

05 xe/1 Đơn vị

6

Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

04 xe/1 Đơn vị

7

Các phòng thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương và các tỉnh trọng điểm

02 xe/1 Đơn vị

8

Các phòng thuộc Công an tỉnh còn lại

01 xe/1 Đơn vị

9

Học viện, trường Đại học

30 cán bộ/xe

10

Trường cao đẳng, trường trung học

40 cán bộ/xe

11

Trường nghiệp vụ, trường văn hóa, trường sơ cấp, dạy nghề và tương đương

Không quá 03 xe/1 Đơn vị

12

Bệnh viện loại I

Không quá 05 xe/1 Đơn vị

13

Bệnh viện loại II

Không quá 04 xe/1 Đơn vị

14

Bệnh viện loại III

Không quá 03 xe/1 Đơn vị

15

- Trại giam, cơ sở giáo dục

+ Trung tâm

+ Phân trại, phân khu

- Trường giáo dưỡng

 

Không quá 02 xe/1 Đơn vị

01 xe/1 Đơn vị

Không quá 02 xe/1 Đơn vị

16

Các kho thuộc Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật

02 xe/1 Đơn vị

17

Đoàn nghệ thuật

Không quá 02 xe/1 Đơn vị

18

Nhà điều dưỡng, an dưỡng

Không quá 02 xe/1 Đơn vị

19

Cơ quan các doanh nghiệp an ninh

Không quá 03 xe/1 Đơn vị

20

Các xí nghiệp

01 xe/1 Đơn vị

 

 
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 30/8/2014, bãi bỏ QĐ số 109/2001/QĐ-TTg ngày 24/7/2001 và những quy định trước đây trái với quy định này.


Bạch Dương

kyanh

Cùng chuyên mục
XEM