Nộp thừa tiền thuế TNCN, làm thế nào để được hoàn lại?
Khi nộp thừa tiền thuế thì có thể trực tiếp hoàn lại số tiền thuế nộp thừa hoặc trừ vào khoản nộp thuế của kỳ sau theo yêu cầu của người đi nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân là bao lâu?
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân gồm thời hạn khai và nộp theo tháng hoặc theo quý và thời hạn quyết toán thuế theo năm, trong đó:
- Khai và nộp thuế theo tháng hoặc theo quý được thực hiện dựa trên căn cứ thu nhập trong tháng/quý.
- Quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế: Nếu nộp thừa hoặc chưa tới mức phải nộp thuế và có yêu cầu hoàn thuế thì sẽ được hoàn, riêng trường hợp chưa nộp đủ thì phải nộp đủ số tiền còn thiếu.
* Thời hạn tạm nộp thuế theo tháng, theo quý
Thời hạn khai, nộp thuế theo tháng/quý được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
- Đối với trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
* Thời hạn quyết toán
Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế quy định thời hạn quyết toán thuế cho thu nhập nhận được trong năm 2022 như sau:
- Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày 31/3/2023.
- Nếu cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/4/2023.
Trường hợp nào người lao động được hoàn tiền thuế TNCN?
Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Để được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì người nộp thuế phải đáp ứng 2 điều kiện: Cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán và có yêu cầu hoàn thuế (Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân
Tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau:
- Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
- Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
Tại Điều 71 Luật quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ hoàn thuế như sau:
- Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế lập và gửi hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
- Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
(1) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
(2) Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân nộp thừa
Tại Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC;
+ Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
+ Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
Quy trình thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân
Tại Điều 72, Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế như sau:
Bước 1: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế qua các hình thức sau:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
- Gửi hồ sơ qua đường bưu chính;
- Gửi hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
Cơ quan thuế quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa;
Trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa;
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
- Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 72 Luật Quản lý thuế 2019, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.
Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.