Năm 2024, người lao động phải đóng BHXH tự nguyện bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

13/02/2024 18:13 PM | Xã hội

Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quyền lựa chọn mức đóng, phương thức đóng bảo hiểm phù hợp với bản thân.

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội như sau: Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Cụ thể, các đối tượng tham gia bảo hiểm tự nguyện được quy định bao gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thời hạn dưới 03 tháng trước 01/01/2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thời hạn dưới 01 tháng từ 01/01/2018 trở đi;

- Người hoạt động không chuyên trách ở các thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố, khu phố;

- Người lao động giúp việc trong gia đình;

- Người tham gia sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng lương;

- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc tại các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Nông dân, lao động tự do;

- Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian để hưởng lương hưu;

- Người tham gia khác.

Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Bên cạnh đó, người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là bao nhiêu?

Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động tự lựa chọn để đóng vào bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Dựa vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội, khả năng của ngân sách nhà nước để quy định đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ và thời điểm thực hiện hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tham gia bảo hiểm được tính theo công thức sau:

Mức đóng hằng tháng = 22% x Mức thu nhập người lao động chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện - Mức nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Trong đó:

- Mức thu nhập chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và mức cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở;

- Mức nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP như sau:

Mức nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo ở khu vực nông thôn trong thời gian nhiều nhất là 10 năm:

Cụ thể:

- Hộ nghèo: Tỷ lệ hỗ trợ là 30%

- Hộ cận nghèo: Tỷ lệ hỗ trợ là 25%

- Trường hợp khác: Tỷ lệ hỗ trợ là 10%

Như đã trình bày ở phần trên, người lao động có thể chọn mức thu nhập đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện nhưng phải đảm bảo mức tối thiểu và tối đa theo quy định.

Cụ thể, mức thu nhập chọn đóng bảo hiểm tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn.

Hiện nay, vào năm 2024 chuẩn nghèo đa chiều về tiêu chí thu nhập ở vùng nông thôn được quy định tại Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP là 1,5 triệu đồng/người/tháng. Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là 330.000 đồng/tháng chưa trừ tiền hỗ trợ mức đóng.


Theo Hoàng Nguyễn

Cùng chuyên mục
XEM