Chính sách thuế, phí, lệ phí có hiệu lực từ tháng 08/2017
Từ 1/8/2017 thu phí thẩm định chất thải nguy hại, hướng dẫn miễn lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ tịch và đăng ký cư trú, phí xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu... là những chính sách mới về thuế, phí có hiệu lực từ đầu tháng 8/2017.
Từ 1/8/2017 thu phí thẩm định chất thải nguy hại
Từ ngày 1/8/2017, mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định tại Thông tư 59/2017 do Bộ Tài chính ban hành.
Theo đó, Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) tổ chức thu phí thẩm định theo quy định. Mức thu phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép xử lý chất thải nguy hại được quy định theo từng khu vực địa lý - nơi đặt nhà máy xử lý chất thải nguy hại của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép.
Người nộp phí thực hiện nộp phí thẩm định trong thời gian 10 ngày làm việc, tính từ thời điểm nhận được văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm của cơ quan cấp phép. Phí nộp trực tiếp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
Phí xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
Theo đó, người nộp phí là tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Dự thảo đề xuất mức thu phí thẩm định cấp, cấp lại giấy xác nhận đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất: Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu mức thu là 20 triệu đồng/hồ sơ; trường hợp tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác không có kho, bãi lưu gữi phế liệu nhập khẩu mức thu 12 triệu đồng/hồ sơ.
Đối với mức phí thẩm định cấp, cấp lại giấy xác nhận đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất: Giấy xác nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, mức phí được đề xuất .
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/08/2017.
Hướng dẫn miễn lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ tịch và đăng ký cư trú
Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2017, Thông tư 64/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 27/6/2017 hướng dẫn miễn lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú trú theo quy định của thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước khi làm các thủ tục về quốc tịch, đăng ký hộ tịch, đăng ký cư trú và các giấy tờ khác liên quan đến nhân thân.
Theo đó, Thông tư 64/2017/TT-BTC hướng dẫn việc miễn lệ phí khi làm các thủ tục về quốc tịch, đăng ký hộ tịch, đăng ký cư trú và cấp các giấy tờ khác liên quan đến nhân thân cho người được phép cư trú theo quy định của Thỏa thuận, bao gồm người được phép cư trú theo quy định tại Thỏa thuận; người do phía Lào trả lại, đã được phía Việt Nam đồng ý tiếp nhận và người kết hôn không giá thú sau khi đăng ký kết hôn có nguyện vọng xin phép cư trú trên lãnh thổ Việt Nam đã được cơ quan chức năng Việt Nam cho phép cư trú.
Đối tượng được miễn lệ phí là người được cơ quan chức năng Việt Nam cho phép cư trú. Cụ thể, người di cư tự do trong vùng biên giới Việt Nam hoặc Lào từ năm 1985 trở về trước. Người di cư tự do trong vùng biên giới Việt Nam hoặc nước Lào từ năm 1986 đến ngày 8/7/2013 với các điều kiện cần đảm bảo như: Người tôn trọng luật pháp của nước cư trú và không vi phạm luật hình sự; người có cơ sở cuộc sống ổn định, có nhà cửa tài sản cố định, có đất canh tác ở nước cư trú. Đồng thời, không phải là người đang bị truy nã hoặc đang phải thi hành án theo quy định của pháp luật nước gốc.
Người di cư tự do trong vùng biên giới hai nước từ năm 1986 đến ngày 8/7/2013 không đủ 3 điều kiện được quy định tại điểm b khoản này do phía Lào trả lại và đã được phía Việt Nam đồng ý tiếp nhận.
Thông tư này cũng quy định, miễn lệ phí đối với người kết hôn không giá thú sau khi đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật mỗi nước có nguyện vọng xin phép cư trú trên lãnh thổ nước Việt Nam.
Đối với các trường hợp người di cu tự do trong vùng biên giới Việt Nam hoặc Lào sau ngày 8/7/2013 không thuộc đối tượng áp dụng theo Thông tư này.
Thông tư này thay thế Thông tư số 93/2014/TT-BTC ngày 14/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn miễn lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú cho người được phép cư trú theo quy định của Thỏa thuận khi làm các thủ tục về quốc tịch, đăng ký hộ tịch, đăng ký cư trú và các giấy tờ khác liên quan đến nhân thân.
Chủ tịch UBND các tỉnh biên giới Việt Nam – Lào và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn.