Cá nhân có thu nhập từ nền tảng, dịch vụ số phải kê khai từng lần phát sinh
Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số, từ chuyển nhượng tên miền Internet quốc gia Việt Nam “.vn” sẽ khai từng lần phát sinh để quản lý thuế.
Dự thảo Thông tư hướng dẫn thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân đang được lấy ý kiến rộng rãi bổ sung nhiều nội dung mới nhằm mở rộng cơ sở thuế đối với một số lĩnh vực kinh doanh của cá nhân mà từ trước đến nay chưa có quy định để điều chỉnh thu thuế phù hợp.
Dự thảo mở rộng phạm vi điều chỉnh thêm cá nhân có tài sản cho thuê tại lãnh thổ Việt Nam; cá nhân chuyển nhượng tên miền Internet quốc gia Việt Nam “.vn”.
Dự thảo của Tổng cục Thuế cũng bổ sung thêm nhiều đối tượng áp dụng mới. Theo đó, kinh doanh thương mại điện tử của cá nhân, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử; Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân; Tổ chức trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh được đưa vào đối tượng áp dụng quy định.
Cũng trong ngày hôm qua (23/3), Tổng cục Thuế tổ chức lấy ý kiến vào nội dung dự thảo. Tại đây, đại diện Tổng cục thuế cho biết, ngoài hướng dẫn các quy định mới của Luật Quản lý thuế số 38 và Nghị định số 126, dự thảo Thông tư sẽ gỡ vướng trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Các quy định của Thông tư sẽ tăng cường công tác quản lý thuế đối với kinh doanh thương mại điện tử của cá nhân cư trú.
Dự thảo Thông tư này có bổ sung hướng dẫn về việc cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng tên miền Internet quốc gia Việt Nam “.vn” sẽ khai từng lần phát sinh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân trong việc khai, nộp thuế.
Bên cạnh đó, các tổ chức là đối tác tại Việt Nam của các nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam (có thỏa thuận thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam) thì phải khai thay, nộp thay cho cá nhân.
Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thực hiện khai thuế trên toàn bộ doanh thu hợp tác kinh doanh và khai thay, nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân.
Doanh thu tính thuế của cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số mà nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài có thỏa thuận đối tác tại Việt Nam thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam là thu nhập mà nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài chi trả cho cá nhân thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam.
Đối với cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số mà nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài có thỏa thuận đối tác tại Việt Nam thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân thông qua tổ chức đối tác tại Việt Nam thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm tổ chức đối tác tại Việt Nam thực nhận khoản chi trả cho cá nhân từ đơn vị cung cấp dịch vụ trực tuyến nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.