Nhìn xa hơn cuộc khủng hoảng Covid-19, các nhà đầu tư thông minh sẽ áp dụng nguyên tắc chọn và đầu tư cổ phiếu trong dài hạn như thế nào? (P.14)

18/03/2020 15:56 PM | Kinh doanh

Bị ảnh hưởng của dịch Covid-19, thị trường chứng khoán đã sụt giảm 25% trong vòng 2 tháng. Tuy vậy, trong dài hạn, VN-index vẫn tăng trưởng 11%/năm. Trên thị trường có hơn 50 cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi trung bình 15%/năm.

Thị trường chứng khoán luôn tăng trưởng trong dài hạn

Doanh nghiệp là bộ phận cấu thành chính yếu của nền kinh tế. Về mặt lý thuyết mà nói thì giá trị tăng trưởng của tất cả các doanh nghiệp sẽ rất gần với sự tăng trưởng GDP. Và vì doanh nghiệp trên sàn chứng khoán là những doanh nghiệp đã được sàng lọc, có hiệu quả kinh doanh tốt nên mức tăng trưởng của chúng sẽ cao hơn sự tăng trưởng của nền kinh tế. Điều này đã được chứng minh hàng thế kỷ nay tại các nước phát triển, và được chứng minh tại Việt Nam trong 20 năm qua.

Dù bị ảnh hưởng dịch Covid-19, VN-index vẫn tăng trưởng 11%/năm. Trên thị trường có hơn 50 cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi trung bình 15%/năm.

Giả sử, vào ngày 28/7/2000, nhà đầu tư tên X đầu tư 100 triệu vào cổ phiếu trung bình tương tự như VN-index, thì ngày 22/1/2020 số tiền của anh là tương đương với 991,46 triệu. Tỷ suất trung bình 1 năm của anh là 12,5%/năm. Nếu tính cả hiệu ứng của cổ tức thì tỷ suất sinh lợi của anh X từ cổ phiếu trung bình VN-index này sẽ khoảng 12,7% - 13%/năm.

Bị ảnh hưởng của dịch Covid-19, số tiền của anh X đã giảm từ 991,46 triệu vào ngày 22/1/2020, xuống còn 745,78 triệu vào ngày 17/3/2020. Anh X mất đến 24,78%, chỉ trong vòng 55 ngày. Một sự sụt giảm rất lớn.

Nhìn xa hơn cuộc khủng hoảng Covid-19, các nhà đầu tư thông minh sẽ áp dụng nguyên tắc chọn và đầu tư cổ phiếu trong dài hạn như thế nào? (P.14) - Ảnh 1.

Tuy vậy, tính về hiệu quả đầu tư: 100 triệu từ ngày 28/7/2020, và đạt 745,78 triệu vào ngày 17/3/2020, anh X vẫn đạt tỷ suất lợi nhuận trung bình là: 10,%/năm. Nếu tính hiệu ứng của cổ tức thì tỷ suất sinh lợi của anh A từ cổ phiếu trung bình VN-index này sẽ ở khoảng 11% - 11,3%/năm. Đây là mức tỷ suất sinh lợi khá tốt.

Đầu tư đường dài có tỷ suất sinh lợi tốt như vậy nên tôi mới khuyến khích các cá nhân nhất là những người không chuyên, những nhà đầu tư nghiệp dư nên đầu tư dài hạn.

Cách chọn cổ phiếu dài han. Sự khác nhau giữa việc lựa chọn cổ phiếu trong kinh doanh cổ phiếu tức đầu tư ngắn hạn so với đầu tư dài hạn.

Nguyên tắc của đầu tư ngắn hạn là dự đoán xu hướng giá cổ phiếu trong ngắn hạn. Trong khi đó nguyên tắc quan trọng và cũng là bước lọc đầu tiên của đầu tư dài hạn, đó phải tìm ra những cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi trung bình hằng năm cao, liên tục trong quãng thời gian dài.

Để mọi người dễ hình dung, tôi xin xin được dùng từ "phong độ" và "đẳng cấp" trong bóng đá.

Trong ngắn hạn thì giá cổ phiếu, sẽ lên lên xuống. Sự lên xuống trong ngắn hạn này của cổ phiếu có thể xem như là phong độ. Và phong độ này phụ thuộc vào quy luật cung cầu, mà cung cầu thì lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tin đồn về doanh nghiệp, tình hình ngành, tình hình kinh tế trong nước, tiềm năng kinh tế thế giới, và quan trọng nhất là tâm lý của nhà đầu tư. 

Nhà đầu tư ngắn hạn, còn gọi là lướt sóng, sẽ thực hiện các lệnh kinh doanh cổ phiếu dựa trên sự dự đoán về "phong độ" của cổ phiếu. Sẽ có cổ phiếu phong độ ổn định, dễ đoán. Sẽ có cổ phiếu có phong độ thất thường, khó đoán. Mùa covid 19 thì phong độ của hầu hết các cổ phiếu đều rất thất thường, vì thế rủi ro rất cao cho các nhà đầu tư ngắn hạn. Sẽ có những người cho mình là tài ba. Nhưng, như tôi đã viết trong bài 2 "Tại sao chơi Casino và kinh doanh ngắn hạn (trading) thua nhiều hơn thắng", trong ngắn hạn, nhà đầu tư thắng thì ít mà thua thì nhiều.

Trong dài hạn thì khác hẳn. Trong thời gian 5 năm, 10 năm, 20 năm, thì mỗi cổ phiếu sẽ có 1 đẳng cấp riêng của mình, tương tự như câu "Phong độ thì nhất thời. Đẳng cấp thì bền vững". Trường phái "thị trường không bao giờ sai" cho rằng, giá cổ phiếu là thước đo đúng nhất về giá trị của cổ phiếu/ doanh nghiệp. Tất cả những gì tạo ra giá trị của doanh nghiệp: tầm nhìn, chiến lược của hội đồng quản trị, sự tài ba của ban điều hành, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tiềm năng trong tương lai, tác động của sự ảnh hưởng bên ngoài… tất cả đều được thị trường đưa vào giá cổ phiếu. Sự biến động của giá sẽ tạo ra tỷ suất sinh lợi. 

Nhà đầu tư dài hạn sẽ loại bỏ những cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi trung bình hàng năm thấp hơn tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng, và chỉ chọn lọc những cổ phiếu "đẳng cấp" là những cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi trung bình hàng năm cao, liên tục trong quãng thời gian dài. Đó là những cổ phiếu qua được bước 1 của sự lựa chọn để vào danh sách đầu tư dài hạn.

Bước 1: Dùng giá đóng cửa điều chỉnh để lựa chọn cổ phiếu dài hạn

Để lựa chọn cổ phiếu dài hạn, chúng ta dựa vào giá đóng cửa điều chỉnh của cổ phiếu. Giá chính thức của cổ phiếu mà chúng ta thấy trên bảng điện và trong các thống kê là giá đóng cửa của cổ phiếu. Giá đóng cửa chính chức này là để giao dịch, nhưng chưa tính đến ảnh hưởng cửa việc chia cổ tức bằng tiền mặt, và chia tách, thưởng cổ phiếu. Giá đóng cửa điều chỉnh là giá đã tính đến sự ảnh hưởng của việc chia cổ tức bằng tiền mặt, và chia tách, thưởng cổ phiếu

Ví dụ: Vào ngày 20/1/2005, giá đóng cửa cổ phiếu Y là 36.000/cổ phần, cổ tức tiền mặt được chia là 4.000 đồng. Thì giá đóng cửa điều chỉnh ngày 20/1/2005 của cổ phiếu Y sẽ là 32.000 đồng/cổ phần. Giá này thể hiện vào ngày 20/1/2005 nhà đầu tư đã được hưởng cổ tức là 4.000 đồng.

Ví dụ: Vào ngày 22/1/2007, giá đóng cửa cổ phiếu Z là 52.000/cổ phần. Trong ngày hôm đó, doanh nghiệp chia tách cổ phiếu. Cứ 1 cổ phần thì thành 2 cổ phần. Thì giá đóng cửa điều chỉnh ngày 22/1/2007 của cổ phiếu Z sẽ là 26.000 đồng/cổ phần. Giá này thể hiện nhà đầu tư đã được hưởng sự chia tách 1:1 của cổ phiếu Z.

Tuy vậy nhà đầu tư không cần phải tính giá đóng cửa điều chỉnh. Những doanh nghiệp tài chính chuyên nghiệp đã tính sẵn giá đóng cửa điều chỉnh cho chúng ta.

Bây giờ tôi lấy số cụ thể của cổ phiếu XYZ.

Ngày 14/7/2014, giá đóng cửa của cổ phiếu XYZ là: 81,50. Giá đóng cửa điều chỉnh là: 13,56

Ngày 17/3/2020, giá đóng cửa của cổ phiếu XYZ là: 77,3. Giá đóng cửa điều chỉnh của cổ phiếu XYZ cũng là 77,3.

Tính ta, ta sẽ có tỷ suất lợi nhuận trung bình của cổ phiếu đó là = 35,9%/năm, trong khoản thời gian 14/7/2014 - 17/3/2020

Với tỷ suất lợi nhuận mức 35,9%/năm, XYZ là 1 trong những cổ phiếu qua được bước 1 của sự lựa chọn để vào danh sách đầu tư dài hạn

Dựa vào giá cổ phiếu điều chỉnh, chúng tôi đã chọn được khá nhiều cổ phiếu qua được bước 1 của sự lựa chọn để vào danh sách đầu tư dài hạn.

Đó là những cổ phiếu có tuổi đời lớn hơn 5 năm, và có có tỷ suất sinh lợi trung bình hàng năm cao. Cụ thể như sau:

Hơn 50 cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi >15%/năm,

Hơn 30 cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi >20%/năm,

Hơn 10 cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi >25%/năm,

Từ những cổ phiếu này, nhà đầu tư tiến hành thêm ba bước lọc nữa để ra danh sách cuối cùng.

Bước 2: Loại bớt một số cổ phiếu theo tiêu chí của nhà đầu tư

Loại nhà đầu tư sẽ lọc bớt các cổ phiếu, dựa vào các tiêu chí sau:

Tiềm năng tương lai của ngành kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu ngành của doanh nghiệp có khả năng không còn tiềm năng phát triển trong tương lai, thì chúng ta có thể loại cổ phiếu đó ra.

Sự thay đổi lớn về cổ đông, ban điều hành. Nếu chúng ta có nghe thông tin về sự thay đổi này thì chúng ta có thể loại cổ phiếu đó ra.

Và những tiêu chí khác của từng nhà đầu tư.

Bước 3: Loại những cổ phiếu có độ rủi ro cao

Rủi ro được định nghĩa là sự không chắc chắn, đối với kỳ vọng là tỷ suất sinh lợi trung bình hàng năm.

Ví dụ chúng ta có cổ phiếu A và cổ phiếu B cùng có tỷ suất sinh lợi hàng năm trung bình là 15%.

Nhìn xa hơn cuộc khủng hoảng Covid-19, các nhà đầu tư thông minh sẽ áp dụng nguyên tắc chọn và đầu tư cổ phiếu trong dài hạn như thế nào? (P.14) - Ảnh 2.

Cổ phiếu B có tỷ suất lợi nhuận các năm khá gần với số 15%, trong khi đó cổ phiếu A có tỷ suất lợi nhuận các năm biến thiên khá xa với mức 15%. Trong chuyên môn, người ta nói cổ phiếu A có độ lệnh chuẩn cao, rủi ro cao hơn cổ phiếu B.

Bước 3 sẽ tính ra độ rủi ro (độ lệch chuẩn) của từng cổ phiếu, và loại bỏ những cổ phiếu có độ rủi ro quá cao.

Bước 4 chọn danh mục đầu tư

Từ những cổ phiếu còn lại sau bước 3, các chuyên gia sẽ chạy công thức trên phần mềm để tạo ra những danh mục cổ phiếu tối ưu: đạt tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng với độ rủi ro thấp nhất có thể.

Các nhà đầu tư nghiệp dư thì không cần phải thực hiện quá phức tạp như vậy. Chúng ta chỉ cần chọn 5 - 10 cổ phiếu từ danh sách cuối cùng và mua với tỷ lệ bằng nhau thì danh mục đầu tư đó sẽ tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng cao, và có rủi ro thấp hơn nhiều so với 1 việc đầu tư 1 cổ phiếu.

Mục quản trị tài chính cá nhân, sẽ có bài hướng dẫn chi tiết bước 2, 3, 4.

Đầu tư dài hạn theo phương pháo đầu tư giá trị

Phương pháp chọn cổ phiếu dài hạn gồm 4 bước tôi nói bên trên là trường phái của những nhà đầu tư tin vào rắng giá thị trường thể hiện giá trị của cổ phiếu.

Còn trường phái đầu tư giá trị mà ông tổ là Benjamin Graham và người học trò xuất sắc là tỷ phú Warren Buffet, thì cho rằng sẽ có lúc thị trường sai, phản ảnh không đúng giá trị nội tại của cổ phiếu. Khi thị trường quá hưng phấn, nhà đầu tư quá tham lam thì giá cổ phiếu sẽ cao hơn giá trị nội tại (overvalued). Khi thị trường suy giảm mạnh, nhà đầu tư quá sợ hãi thì giá cổ phiếu sẽ thấp hơn hơn giá trị nội tại (undervalued).

Nhà đầu tư giá trị sẽ nghiên cứu kỹ về doanh nghiệp: ngành kinh doanh, tiềm năng phát triển, tình hình vĩ mô, tầm tâm tài của cổ đông lớn, ban điều hành, tình hình kinh doanh. Từ đó họ dự đoán dòng tiền lợi nhuận của doanh nghiệp/cổ phiếu và chiết khấu dòng tiền này về giá trị hiện tại để tính ra giá trị nội tại của doanh nghiệp/cổ phiếu. Và họ sẽ đầu tư khi giá thị trường thấp hơn giá trị nội tại này.

Nhìn xa hơn cuộc khủng hoảng Covid-19, các nhà đầu tư thông minh sẽ áp dụng nguyên tắc chọn và đầu tư cổ phiếu trong dài hạn như thế nào? (P.14) - Ảnh 3.

Ví dụ như họ tính ra giá trị nội tại của cổ phiếu T nào đó là 27.000. Và họ mong muốn biên độ an toàn (magin of safety) là 12.000. Như vậy khi thị trường sợ hãi, đưa giá cổ phiếu T xuống mức giá 15.000 thì họ sẽ mua vào. Họ tin rằng thị trường rồi sẽ thể hiện đúng giá trị nội tại của cổ phiếu. Mà nếu không thì họ cũng sẽ rất ổn, vì họ nhận được giá trị từ những dòng tiền của doanh nghiệp/cổ phiếu.

Series Quản trị tài chính cá nhân sẽ có bài hướng dẫn cơ bản về cách tính giá tri nội tại của doanh nghiệp/cổ phiếu.

Bài viết nằm trong series "Quản trị tài chính cá nhân" thể hiện quan điểm của tác giả Lâm Minh Chánh - Giám đốc Trường Quản Trị Kinh Doanh BizUni.


Lâm Minh Chánh

Cùng chuyên mục
XEM