“Phiên bản Trung Quốc” của các hãng công nghệ hàng đầu nước Mỹ

28/06/2015 15:23 PM | Thương hiệu

Google, Facebook, Twitter đều có “đối trọng” tại đất nước đông dân nhất thế giới. Dù bị mang tiếng là “hàng nhái”, một số công ty Trung Quốc thậm chí còn ăn nên làm ra hơn cả “bản chính”.

Facebook, Google, Pinterest hay Twitter đều được khai sinh tại Mỹ. Dù phổ biến trên toàn cầu, các thương hiệu này lại không phải là lựa chọn duy nhất trong thế giới đầy rẫy các website, dịch vụ công nghệ đang lên, đặc biệt tại Trung Quốc.

Là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất hiện nay, Trung Quốc là quê hương của Baidu, Sina Weibo, hai đối trọng của Google và Twitter. Thực tế, gần như có mọi phương án thay thế cho các dịch vụ công nghệ của Mỹ tại đây. Bài viết dưới đây nhắc lại 8 thương hiệu nổi tiếng nhất bên cạnh “bản chính” đến từ Mỹ. Dù bị chế nhạo là “hàng nhái”, một số hãng thậm chí còn “làm ăn” tốt hơn “bản chính” rất nhiều.

1. Google – Baidu

Google thành lập năm 1998, là công cụ tìm kiếm Internet lớn nhất thế giới, tuy nhiên không phải tại Trung Quốc. Baidu ra đời sau 2 năm và đang nắm thị phần không hề nhỏ, nhờ vào tập trung cho ngôn ngữ tiếng Trung và am hiểu rõ thị trường địa phương.

Google

Người dùng: 1,17 tỷ tính đến thời điểm tháng 12/2012

Giá trị thị trường: 367,6 tỷ USD tính đến thời điểm tháng 5/2015

Google cung cấp nhiều dịch vụ và sản phẩm liên quan đến Internet, tuy nhiên quan trọng nhất chính là công cụ tìm kiếm Google Search. Trong khi đó, mảng quảng cáo Google AdWords mang về doanh thu chính. Với AdWords, các nhà quảng cáo gửi các quảng cáo lên Google cùng từ khóa liên quan. Mỗi khi người dùng tìm kiếm từ khóa này, Google sẽ hiển thị quảng cáo bên cạnh kết quả. Google được trả tiền cho mỗi click vào quảng cáo.

Baidu

 

Người dùng: 293 triệu tính đến thời điểm tháng 12/2012

Giá trị thị trường: 71,4 tỷ USD tính đến thời điểm tháng 5/2015

Baidu cũng như Google sở hữu nhiều dịch vụ Internet nhưng nguồn thu chủ yếu vẫn là từ công cụ tìm kiếm. Khác biệt lớn nhất giữa hai hãng chính là Baidu là dịch vụ tiếng Trung và tối ưu cho ngôn ngữ này. Sự phổ biến của Baidu tại Trung Quốc còn nhờ vào việc nó là hãng đầu tiên cung cấp tìm kiếm WAP và PDA, tiên phong trên thị trường di động rộng lớn. Giống với Google, Baidu cũng kiếm tiền như các nhà quảng cáo nhưng cách tiếp cận khác hơn một chút. Baidu trộn lẫn cả kết quả tìm kiếm miễn phí lẫn trả tiền, còn Google tách bạch hai thứ này.

2. Facebook – Renren

Facebook thành lập năm 2004 và là mạng xã hội lớn nhất thế giới. Dù vậy, việc hãng bị chặn tại Trung Quốc đã mang đến cơ hội cho hàn loạt “hàng nhái” khác. Renren là một trong số đó. Công ty thành lập sau Facebook chỉ 1 năm.

Facebook

Người dùng: 1,44 tỷ tính đến quý I/2015

Giá trị thị trường: 246,6 tỷ USD tính đến tháng 6/2015

Facebook là mạng xã hội giúp mọi người liên lạc với nhau dễ hơn. Facebook gồm có timeline, cho phép mọi người đăng ảnh, cập nhật trạng thái, bình luận cũng như dòng tin mới (News Feed), chơi game. Nguồn thu chính của Facebook đến từ quảng cáo, ngoài ra còn kiếm tiền khi người dùng thanh toán cho các nhà phát hành game trên Facebook như Zynga.

Renren

 

Người dùng: 233 triệu người tính đến năm 2014

Giá trị thị trường: 1,3 tỷ USD tính đến tháng 6/2015

Renren hoạt động tương tự Facebook nhưng có thêm một số thay đổi. Chẳng hạn, Facebook tặng “điểm” cho người dùng mỗi lần đăng nhập, viết bài hay tương tác với người dùng khác. Các điểm này tăng “bậc” cho người dùng, mở khóa vào các đặc quyền như bộ biểu tượng cảm xúc mới. Nếu muốn điểm tăng nhanh, họ có thể trả phí hàng tháng để trở thành người dùng VIP.

Renren có tiền ảo riêng, Xiaoneidu, cho phép người dùng mua các vật phẩm ảo. Renren kiếm tiền chủ yếu từ quảng cáo. Tuy được gọi là “Facebook của Trung Quốc”, nó còn thua xa “bản gốc” cả về giá trị lẫn mức độ phổ biến.

3. Yahoo! – Tencent QQ

Yahoo! Từng là gã khổng lồ Internet của thế giới. Công ty được thành lập năm 1994. Đối trọng của nó tại Trung Quốc là Tencent, ra đời năm 1998. Cả hai có nhiều dịch vụ tương tự nhau nhưng Tencent đi đường riêng để duy trì sự phổ biến tại quê nhà.

Yahoo!

Người dùng: 800 triệu người dùng tính đến tháng 9/2013

Giá trị: 37,59 tỷ USD tính đến tháng 6/2015

Yahoo! Điều hành một số dịch vụ web như cổng thông tin Yahoo, công cụ tìm kiếm Yahoo Search, dịch vụ email Yahoo Mail, dịch vụ nhắn tin trực tuyến Yahoo Messenger. Công ty còn sở hữu nền tảng blog Tumblr và trang chia sẻ ảnh Flickr. 40% doanh thu của Yahoo đến từ quảng cáo, trong đó có quảng cáo mục tiêu, ngoài còn còn kiếm tiền từ sản phẩm, dịch vụ bán qua Yahoo! Shopping… Yahoo còn có thu nhập khi tham gia vào mạng lưới Yahoo Bing, cũng có chương trình tính tiền quảng cáo theo lượt click như Google AdWords.

Tencent QQ

 

Người dùng: 815,6 triệu tính đến quý III/2013

Giá trị thị trường: 200 tỷ USD tính đến tháng 4/2015

Tencent cũng như Yahoo! Cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau. Phổ biến nhất là dịch vụ nhắn tin tức thời QQ. Bên cạnh đó, Tencent còn điều hành QQ.com, là một trong các cổng thông tin web lớn nhất Trung Quốc, và QQ Games, dịch vụ cung cấp khối lượng lớn game trực tuyến đa người chơi (MMO). Tencent có cả dịch vụ email QQ Mail và thu tiền từ các thuê bao VIP cho dịch vụ như QQ Music, Tencent Microblog, MMO. Phần lớn các dịch vụ trả tiền đều có tính năng và vật phẩm đặc biệt.

4. YouTube – YouKu

YouTube thành lập năm 2005 và được Google mua lại năm 2006, là mạng chia sẻ video lớn nhất thế giới. YouKu ra mắt năm 2006, cung cấp nội dung hướng đến người dùng Trung Quốc.

YouTube

Người dùng: hơn 1 tỷ tính đến tháng 3/2013

Giá trị thị trường: khoảng từ 15,6 đến 21,3 tỷ USD

YouTube cho phép người dùng tải lên video, xem và chia sẻ, bình luận video. Nguồn thu chính của YouTube là từ quảng cáo, cả trên trang lẫn trong video. Mạng này còn kiếm tiền từ quan hệ đối tác với các nhà cung cấp nội dung như MGM. YouTube có nội dung phong phú, từ các clip do người dùng tự quay, tự sản xuất đến các kênh video chính thức để tải trailer phim, clip, video nhạc…

YouKu

 

Người dùng: 14 triệu tính đến tháng 7/2013

Giá trị: 5,31 tỷ USD tính đến tháng 6/2015

Sự tồn tại và phổ biến của YouKu là nhờ vào việc YouTube bị chặn tại Trung Quốc. Nó giống với YouTube ở cả giao diện lẫn tính năng nhưng trọng tâm khác hơn, đó là cung cấp nội dung được cấp ơheps thay vì do người dùng tự sản xuất. YouKu và Toudou sáp nhập dẫn đến dịch vụ YouKu Premium, phát nội dung từ các hãng phim Hollywood lớn như Sony Pictures, Warner Bros, 20th Century Fox.

5. eBay – Taobao

Trang đấu giá trực tuyến eBay đã chứng minh sự nổi tiếng trên khắp thế giới kể từ khi thành lập năm 1995, trừ Trung Quốc. Tại đây, Taobao của Alibaba mới là người đứng đầu thị trường dù sinh sau eBay tới 8 năm (2003).

eBay

Người dùng: 157,3 triệu tính đến quý I/2015

Giá trị thị trường: 74,1 tỷ USD tính đến tháng 6/2015

eBay là website mua sắm và đấu giá trực tuyến, kết nối cả người dùng cá nhân và người dùng doanh nghiệp. Nguồn thu chính của eBay là từ phí tham gia đấu giá và hoa hồng (insertion fee và final value fee). Insertion fee là phí tính cho người bán khi đăng một sản phẩm, còn final value fee bằng 10% giá trị của giá bán cuối cùng sản phẩm đó, bao gồm cả phí chuyển hàng. eBay còn kiếm tiền từ quảng cáo.

Taobao

 

Người dùng: 63,2 triệu tính đến tháng 8/2013

Giá trị: không được tiết lộ, nhưng có doanh số 3,3 tỷ USD vào năm 2012

Khác biệt lớn nhất của Taobao và cũng là nguyên nhân dẫn đến thành công của Taobao tại Trung Quốc so với eBay là nó cho phép người dùng rao bán hàng miễn phí. Điều đó giúp website thu được lượng người dùng khổng lồ, đối nghịch với eBay, hãng vẫn giữ mô hình tính phí khi mở rộng sang thị trường Trung Quốc. Ngoài ra, Taobao còn có dịch vụ chat có tên Aliwangwang, cho phép người bán và người mua liên lạc với nhau, củng cố lòng tin, vốn là yếu tố quan trọng trong văn hóa địa phương. Taobao yêu cầu người bán phải đăng ký bằng chứng minh thư và tài khoản ngân hàng. Doanh thu chủ yếu là quảng cáo.

6. Twitter – Sina Weibo

Twitter là dịch vụ tiểu blog ra đời năm 2006 nhưng cũng như Facebook, nó bị cấm tại Trung Quốc. Sina Weibo thuộc sở hữu của Tập đoàn Weibo, thành lập năm 2009 và nhanh chóng trở thành một trong các nền tảng tiểu blog hàng đầu nước này.

Twitter

Người dùng: 236 triệu tính đến quý I/2015

Giá trị thị trường: 23,03 tỷ USD tính đến tháng 6/2015

Twitter cho phép người dùng đăng các cập nhật (tweet) giới hạn trong 140 ký tự. Một trong các nguồn thu chính của Twitter là tin tweet, trang cá nhân hay xu hướng quảng cáo. Nhà quảng cáo sẽ trả tiền cho Twitter theo mỗi lần click hay đăng lại (retweet).

Sina Weibo

 

Người dùng: 198 triệu tính đến tháng 3/2015

Giá trị thị trường: 3,66 tỷ USD tính đến tháng 6/2015

Sina Weibo sở hữu các tính năng khiến nó trông như “con lai” giữa Twitter và Facebook. Weibo cho phép người dùng đăng ảnh, video trực tiếp thay vì phải đăng liên kết dẫn tới chúng và còn cho bình luận bằng ảnh, video, liên kết. Sina Weibo có tính năng chat tương tự Facebook. Nguồn thu chính của Weibo là từ quảng cáo. Các nhãn hàng, người nổi tiếng phải trả phí để duy trì hoạt động.

7. PayPal – Alipay

PayPal thành lập năm 1998 và được eBay mua lại năm 2002. Sự phổ biến trên phạm vi toàn cầu của nó là nhờ vào tính đơn giản và mối liên hệ với eBay. Tuy vậy, tại Trung Quốc, PayPal gặp phải đối thủ là Alipay của Taobao. Alipay ra đời năm 2004.

PayPal

Người dùng: 137 triệu

Giá trị: khoảng 31,5 tỷ USD

PayPal là dịch vụ cho phép người dùng thực hiện các khoản thanh toán, chuyển tiền trực tuyến mà không phải chia sẻ thông tin tài chính với người khác. Đây là công cụ giao dịch chính trên eBay. Nguồn thu chủ yếu của PayPal là tính phí người bán dựa theo quy mô giao dịch.

Alipay

 

Người dùng: 800 triệu tính đến tháng 7/2013

Giá trị: không được tiết lộ

Alipay đóng vai trò tương tự PayPal đối với eBay. Nó là công cụ thanh toán chính của Taobao. Nó thu tiền từ người bán, giống với mô hình của PayPal. Alipay bắt đầu hợp tác với các hãng hàng không quốc tế cũng như ngân hàng, nhà mạng để người dùng thanh toán các dịch vụ và nhận phiếu giảm giá bên cạnh các ưu đãi khác.

8. Pinterest – Mogujie

Dịch vụ chia sẻ ảnh Pinterest mang đến luồng gió mới khi thành lập năm 2010 và không ngạc nhiên khi Trung Quốc nhanh chóng “học tập”. Mogujie ra mắt năm 2011 với mô hình giống với Pinterest nhưng thêm một số “phụ gia” để tạo sự khác biệt.

Pinterest

Người dùng: 70 triệu tính đến tháng 7/2013

Giá trị: ước tính 11 tỷ USD tính đến tháng 1/2015

Pinterest là mạng xã hội ảnh, có giao diện dạng thẻ, cho phép người dùng chia sẻ ảnh qua các bộ sưu tập. Chúng được bản thân người dùng khởi tạo và quản lý, được gọi là các pinboard. Họ có thể duyệt pinboard, chia sẻ ảnh (re-pin), hay thích ảnh. Hiện tại, Pinterest thực sự chưa thu được đồng nào lợi nhuận nhưng có ý định kiếm tiền từ các bán các nội dung để xuất hiện trên dòng tin mới của người dùng.

Mogujie

 

Người dùng: 9,5 triệu tính đến tháng 3/2012

Giá trị: ước tính 200 triệu USD tính đến tháng 10/2012

Mogujie tự định vị là nơi để các người dùng nữ quan tâm đến thời trang gặp gỡ, chia sẻ các món đồ mà họ vừa mua gần đây trên mạng. Nó tích hợp sâu thương mại điện tử vào mô hình pinboard. Người dùng có thể liên kết các món hàng đến các gian hàng Taobao. Ngoài ra, Mogujie còn mới mở nền tảng nhắm đến người bán hàng trực tuyến, khuyến khích họ mở gian hàng trên trang này.

Theo Du Lam (Tổng hợp)

Cùng chuyên mục
XEM